Meningiomas are tumors that originate from the meninges, which are the layers of tissue covering the brain and spinal cord. These tumors are typically slow-growing and are usually benign (non-cancerous) in nature. However, some meningiomas can exhibit more aggressive behavior and rare cases can be malignant (cancerous).
Meningiomas are the most common type of primary brain tumor in adults. They are often classified based on their appearance under a microscope and can have various subtypes. These tumors can arise from different locations along the meninges and can press against the brain or spinal cord as they grow, potentially causing neurological symptoms depending on their size and location.
Common symptoms of meningiomas include headaches, seizures, changes in vision, hearing loss, balance problems, weakness, and numbness in the limbs, among others. The severity of symptoms depends on the tumor’s location and size.
Meningiomas are typically diagnosed through imaging techniques such as MRI and CT scans, which can show the location, size, and characteristics of the tumor. Treatment options include observation (for slow-growing and asymptomatic tumors), surgical removal, radiation therapy, and in some cases, targeted drug therapy.
The appearance of a meningioma on MRI can vary depending on factors such as the tumor’s location, size, subtype, and other characteristics. Here are the key observed features in the MRI of meningiomas:
T2 AXIAL |
FLAIR AXIAL |
T1 CORONAL PRE CONTRAST |
AXI DWI B0 |
AXI DWI B 1000 |
AXI DWI ADC |
T1 CORONAL POST CONTRAST |
T1 AXIAL POST CONTRAST |
|
|
Osborn, A. G., Salzman, K. L., Jhaveri, M. D. (2017). Diagnostic Imaging: Brain. Amirsys Publishing.
Atlas, S. W. (2010). Magnetic Resonance Imaging of the Brain and Spine (4th Ed.). Lippincott Williams & Wilkins.
Chong, V. F. (2013). Radiological imaging of meningiomas. Neurosurgical Focus, 35(6), E9.
Smith, A. B., Smirniotopoulos, J. G., Horkanyne-Szakaly, I. (2010). From the Radiologic Pathology Archives: Intracranial Neoplasms: Radiologic-Pathologic Correlation. Radiographics, 30(6), 1721-1748.
Tien, R. D., & Dillon, W. P. (1992). Meningioma: MR imaging and histopathologic correlation. American Journal of Neuroradiology, 13(6), 1766-1768.
Knosp, E., Steiner, E., & Kitz, K. (1993). The extension of tumors of the intracranial venous sinuses. Neurochirurgia, 36(1), 16-22.
U màng não là những khối u có nguồn gốc từ màng não, là các lớp mô bao phủ não và tủy sống. Những khối u này thường phát triển chậm và thường lành tính (không gây ung thư). Tuy nhiên, một số u màng não có thể biểu hiện hành vi hung hãn hơn và một số trường hợp hiếm gặp có thể là ác tính (ung thư).
U màng não là loại u não nguyên phát phổ biến nhất ở người lớn. Chúng thường được phân loại dựa trên hình dáng bên ngoài dưới kính hiển vi và có thể có nhiều loại phụ khác nhau. Những khối u này có thể phát sinh từ các vị trí khác nhau dọc theo màng não và có thể chèn ép vào não hoặc tủy sống khi chúng lớn lên, có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh tùy thuộc vào kích thước và vị trí của chúng.
Các triệu chứng phổ biến của u màng não bao gồm đau đầu, co giật, thay đổi thị lực, giảm thính lực, vấn đề về thăng bằng, yếu và tê ở chân tay, cùng nhiều triệu chứng khác. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u.
U màng não thường được chẩn đoán thông qua các kỹ thuật hình ảnh như chụp MRI và CT, có thể hiển thị vị trí, kích thước và đặc điểm của khối u. Các lựa chọn điều trị bao gồm theo dõi (đối với các khối u phát triển chậm và không có triệu chứng), phẫu thuật cắt bỏ, xạ trị và trong một số trường hợp là điều trị bằng thuốc nhắm mục tiêu.
Sự xuất hiện của u màng não trên MRI có thể khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như vị trí, kích thước, loại phụ và các đặc điểm khác của khối u. Dưới đây là những đặc điểm chính được quan sát thấy trong MRI của u màng não:
TRỤC T2 |
TRỤC FLAIR |
T1 CORONAL TRƯỚC TƯƠNG LAI |
TRỤC DWI B0 |
AXI DWI B 1000 |
AXI DWI ADC |
T1 CORONAL SAU TƯƠNG PHƯƠNG |
T1 TƯƠNG PHÁP SAU TRỤC T1 |
|
|
Osborn, AG, Salzman, KL, Jhaveri, MD (2017). Chẩn đoán hình ảnh: Não. Nhà xuất bản Amirsys.
Atlas, SW (2010). Hình ảnh cộng hưởng từ của não và cột sống (Tái bản lần thứ 4). Lippincott Williams & Wilkins.
Chung, VF (2013). Hình ảnh X quang của u màng não. Trọng tâm phẫu thuật thần kinh, 35(6), E9.
Smith, AB, Smirniotopoulos, JG, Horkanyne-Szakaly, I. (2010). Từ Kho lưu trữ bệnh lý X quang: Khối u nội sọ: Mối tương quan bệnh lý-X quang. Chụp X quang, 30(6), 1721-1748.
Tiến, RD, & Dillon, WP (1992). U màng não: hình ảnh MR và mối tương quan mô bệnh học. Tạp chí X quang thần kinh Hoa Kỳ, 13(6), 1766-1768.
Knosp, E., Steiner, E., & Kitz, K. (1993). Sự mở rộng của các khối u của xoang tĩnh mạch nội sọ. Đau thần kinh, 36(1), 16-22.