When an MRI sequence is set to produce a PD-weighted image, the tissues with a higher concentration or density of protons (hydrogen atoms) generate the strongest signals and appear the brightest in the image. The proton density-weighted sequence produces contrast mainly by minimizing the impact of T1 and T2 differences, using a long TR (2000-5000 ms) and a short TE (10-20 ms).
The easiest way to identify PD-weighted images is to compare the fluid signal against the fat signal. Fluids typically appear as a grayish-white color, with an appearance almost similar to the fat in the body.
Various pathological conditions can display distinct appearances in Proton Density (PD) MRI images due to differences in tissue composition, water content, and proton density. Here are some examples of how different pathologies might manifest on PD images:
Edema:
Cysts:
Tumors:
Inflammatory Conditions:
Degenerative Changes:
Tendon and Ligament Pathologies:
Synovial Pathologies:
Bone Marrow Changes:
Nerve Pathologies:
Khi trình tự MRI được thiết lập để tạo ra hình ảnh có trọng số PD, các mô có nồng độ hoặc mật độ proton (nguyên tử hydro) cao hơn sẽ tạo ra tín hiệu mạnh nhất và xuất hiện sáng nhất trong hình ảnh. Chuỗi trọng số mật độ proton tạo ra độ tương phản chủ yếu bằng cách giảm thiểu tác động của sự khác biệt giữa T1 và T2, sử dụng TR dài (2000-5000 ms) và TE ngắn (10-20 ms).
Cách dễ nhất để xác định hình ảnh có trọng số PD là so sánh tín hiệu chất lỏng với tín hiệu mỡ. Chất lỏng thường có màu trắng xám, gần giống với chất béo trong cơ thể.
Các tình trạng bệnh lý khác nhau có thể hiển thị những biểu hiện khác biệt trong hình ảnh MRI Mật độ Proton (PD) do sự khác biệt về thành phần mô, hàm lượng nước và mật độ proton. Dưới đây là một số ví dụ về cách các bệnh lý khác nhau có thể biểu hiện trên hình ảnh PD:
Phù :
U nang :
Khối u :
Tình trạng viêm :
Thay đổi thoái hóa :
Bệnh lý về gân và dây chằng :
Bệnh lý hoạt dịch :
Thay đổi tủy xương :
Bệnh lý thần kinh :