Brain metastases, also known as secondary brain tumors, are cancerous tumors that have originated in another part of the body and spread (metastasized) to the brain. These tumors are distinct from primary brain tumors, which originate within the brain itself. Brain metastases are a common complication of advanced cancer and can arise from various primary cancer types, such as lung, breast, melanoma, colon, and kidney cancers, among others.
Metastatic cancer cells can travel through the bloodstream or lymphatic system from their original site to the brain. Once in the brain, they can grow and form new tumors. Brain metastases are more common than primary brain tumors and are often detected in individuals with a history of cancer or in those undergoing cancer treatment.
Symptoms of brain metastases can vary and may include headaches, seizures, changes in cognitive function, weakness or numbness in specific body parts, difficulty with speech or vision, and personality changes. The symptoms depend on the location and size of the metastatic tumors.
The diagnosis of brain metastases typically involves medical imaging such as MRI or CT scans, which can reveal the presence, location, and number of tumors in the brain. Treatment options may include surgery, radiation therapy, chemotherapy, targeted therapies, and palliative care to manage symptoms and improve quality of life.
The MRI appearance of brain metastases depends on factors such as the primary cancer type, size and location of metastases. The appearance of brain metastasis on various MRI sequences includes:
T2 AXIAL |
T1 POST CONTRAST AXIAL |
T1 CORONAL PRE CONTRAST |
AXIAL DWI B0 |
AXIAL DWI B1000 |
AXIAL ADC MAP |
T1 POST CONTRAST CORONAL |
Patchell, R. A., Tibbs, P. A., Walsh, J. W., Dempsey, R. J., Maruyama, Y., Kryscio, R. J., … & Young, B. (1990). A randomized trial of surgery in the treatment of single metastases to the brain. New England Journal of Medicine, 322(8), 494-500.
Nayak, L., Lee, E. Q., Wen, P. Y. (2012). Epidemiology of brain metastases. Current Oncology Reports, 14(1), 48-54.
Barnholtz-Sloan, J. S., Sloan, A. E., Davis, F. G., Vigneau, F. D., Lai, P., Sawaya, R. E. (2004). Incidence proportions of brain metastases in patients diagnosed (1973 to 2001) in the Metropolitan Detroit Cancer Surveillance System. Journal of Clinical Oncology, 22(14), 2865-2872.
Meyer, M. A., & King, A. D. (2014). The staging of cancer. Cancer Imaging: Lung and Breast Carcinomas, 1-14.
Lin, N. U., Lee, E. Q., Aoyama, H., Barani, I. J., Baumert, B. G., Brown, P. D., … & Aoyama, H. (2019). Response assessment criteria for brain metastases: proposal from the RANO group. The Lancet Oncology, 16(6), e270-e278.
Di căn não, còn được gọi là khối u não thứ phát, là những khối u ung thư có nguồn gốc từ một bộ phận khác của cơ thể và lan rộng (di căn) đến não. Những khối u này khác với các khối u não nguyên phát, bắt nguồn từ chính bộ não. Di căn não là một biến chứng phổ biến của bệnh ung thư tiến triển và có thể phát sinh từ nhiều loại ung thư nguyên phát khác nhau, chẳng hạn như ung thư phổi, vú, khối u ác tính, ruột kết và ung thư thận, cùng nhiều loại khác.
Các tế bào ung thư di căn có thể di chuyển qua hệ thống máu hoặc bạch huyết từ vị trí ban đầu đến não. Khi vào não, chúng có thể phát triển và hình thành các khối u mới. Di căn não phổ biến hơn các khối u não nguyên phát và thường được phát hiện ở những người có tiền sử ung thư hoặc những người đang điều trị ung thư.
Các triệu chứng của di căn não có thể khác nhau và có thể bao gồm đau đầu, co giật, thay đổi chức năng nhận thức, yếu hoặc tê ở một số bộ phận cơ thể, khó nói hoặc nhìn và thay đổi tính cách. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u di căn.
Chẩn đoán di căn não thường liên quan đến hình ảnh y tế như chụp MRI hoặc CT, có thể tiết lộ sự hiện diện, vị trí và số lượng khối u trong não. Các lựa chọn điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu và chăm sóc giảm nhẹ để kiểm soát các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Sự xuất hiện MRI của di căn não phụ thuộc vào các yếu tố như loại ung thư nguyên phát, kích thước và vị trí của di căn. Sự xuất hiện di căn não trên các chuỗi MRI khác nhau bao gồm:
TRỤC T2 |
TRỤC TƯƠNG PHƯƠNG BÀI T1 |
T1 CORONAL TRƯỚC TƯƠNG LAI |
TRỤC DWI B0 |
TRỤC DWI B1000 |
BẢN ĐỒ ADC TRỤC |
T1 TƯƠNG PHÁP CORONAL |
Patchell, RA, Tibbs, PA, Walsh, JW, Dempsey, RJ, Maruyama, Y., Kryscio, RJ, … & Young, B. (1990). Một thử nghiệm ngẫu nhiên về phẫu thuật trong điều trị di căn đơn lẻ lên não. Tạp chí Y học New England, 322(8), 494-500.
Nayak, L., Lee, EQ, Wen, PY (2012). Dịch tễ học di căn não. Báo cáo Ung thư Hiện tại, 14(1), 48-54.
Barnholtz-Sloan, JS, Sloan, AE, Davis, FG, Vigneau, FD, Lai, P., Sawaya, RE (2004). Tỷ lệ mắc di căn não ở bệnh nhân được chẩn đoán (1973 đến 2001) trong Hệ thống giám sát ung thư Metropolitan Detroit. Tạp chí Ung thư Lâm sàng, 22(14), 2865-2872.
Meyer, MA, & King, AD (2014). Giai đoạn của bệnh ung thư. Hình ảnh ung thư: Ung thư biểu mô phổi và vú, 1-14.
Lin, NU, Lee, EQ, Aoyama, H., Barani, IJ, Baumert, BG, Brown, PD, … & Aoyama, H. (2019). Tiêu chí đánh giá đáp ứng di căn não: đề xuất từ nhóm RANO. Tạp chí Ung thư Lancet, 16(6), e270-e278.